Phúc châm là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Phúc châm là phương pháp châm cứu vùng bụng trong y học cổ truyền, tác động lên hệ kinh lạc và thần kinh ruột để điều hòa khí huyết và cải thiện chức năng tạng phủ. Kỹ thuật này tập trung vào các huyệt bụng liên quan trục não–ruột, có hiệu quả lâm sàng cao trong điều trị rối loạn thần kinh và phục hồi chức năng vận động.

Định nghĩa và nguồn gốc

Phúc châm là phương pháp châm cứu chuyên biệt trong y học cổ truyền, tập trung tác động vào hệ thống huyệt vị vùng bụng với mục tiêu điều hòa chức năng nội tạng, kích thích hệ thần kinh ruột và cải thiện tình trạng bệnh lý toàn thân. Đây là kỹ thuật do GS.BS Bạc Trí Vân phát triển, dựa trên quan niệm "bụng là bộ não thứ hai" – nơi tập trung hệ thần kinh ruột và có mối liên hệ chặt chẽ với trung khu thần kinh trung ương.

Thuật ngữ “phúc châm” (腹针) có nghĩa là “châm cứu vùng bụng”. Phương pháp này khai thác sâu hệ thống kinh lạc như Nhâm mạch, Xung mạch, Đới mạch cùng các kinh Tỳ, Vị, Thận để điều hòa khí huyết và tác động đến toàn thân. Khác với châm cứu truyền thống, phúc châm không chú trọng số lượng huyệt châm rộng khắp cơ thể mà tập trung chuyên biệt vùng bụng, coi đây là khu vực trung tâm sinh lý và thần kinh của cơ thể người.

Phúc châm đã được phổ biến rộng rãi tại Trung Quốc và ngày càng được nghiên cứu, ứng dụng tại nhiều quốc gia khác trong điều trị các bệnh lý thần kinh, cơ xương khớp và rối loạn chức năng.

Cơ sở lý luận y học cổ truyền

Trong y học cổ truyền, vùng bụng được coi là trung tâm của nguyên khí, tàng chứa các phủ tạng quan trọng như Tỳ, Vị, Can, Thận. Bụng đồng thời là nơi quy tụ nhiều mạch đạo lớn, đóng vai trò điều hòa toàn thân. Phúc châm tận dụng cấu trúc huyệt học vùng bụng để kích thích luồng khí qua các đường kinh – nhằm điều khí, bổ hư, tán tà, hành huyết.

Hệ thống huyệt vùng bụng thường được sử dụng bao gồm: Trung Quản (CV12), Khí Hải (CV6), Quan Nguyên (CV4), Đại Hoành (SP15), Thiên Khu (ST25), Tứ Mãn (KI14), Khí Huyệt (KI13), Ngoại Lăng (ST26), các điểm bổ sung như Hạ Phong Thấp Điểm (Ab4), Khí Bàng (Ab7). Tất cả huyệt này đều nằm dọc theo hoặc gần đường giữa cơ thể, chủ yếu thuộc Nhâm mạch và các kinh âm.

  • Huyệt Trung Quản: Đại biểu của mạch Nhâm, điều hòa Vị khí.
  • Khí Hải – Quan Nguyên: Tăng nguyên khí, điều hòa âm dương.
  • Thiên Khu – Đại Hoành: Khai thông Tỳ Vị, thông tiện.

Sự phối hợp các huyệt theo nguyên tắc “Thượng – Trung – Hạ tiêu” của Đông y giúp điều chỉnh từng tầng chức năng sinh lý trong cơ thể. Hệ kinh Nhâm mạch điều hòa tạng phủ âm, Đới mạch giữ cân bằng giữa trên và dưới, còn Xung mạch điều khiển huyết khí. Phúc châm do đó không chỉ chữa triệu chứng khu trú mà có tác dụng toàn diện.

Cơ chế tác dụng theo y học hiện đại

Theo y học hiện đại, vùng bụng chứa hệ thần kinh ruột (enteric nervous system), thường được gọi là “bộ não thứ hai” vì hoạt động độc lập nhưng có liên hệ mật thiết với não bộ qua trục não – ruột (gut-brain axis). Hệ thần kinh ruột kiểm soát chức năng tiêu hóa, nội tiết và miễn dịch tại chỗ. Khi bị kích thích bằng châm cứu, các thụ thể thần kinh vùng bụng sẽ dẫn truyền tín hiệu đến tủy sống và não bộ, làm giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh như serotonin, dopamine và β-endorphin.

Các nghiên cứu hiện đại cho thấy phúc châm có thể:

  • Kích hoạt hệ thần kinh đối giao cảm, tạo hiệu ứng thư giãn và giảm đau tự nhiên.
  • Giảm nồng độ các chất trung gian viêm, tăng lưu lượng máu tại vùng nội tạng.
  • Điều hòa hoạt động hệ miễn dịch tại ruột và toàn thân.
  • Ảnh hưởng đến trục trục HPA (Hypothalamus – Pituitary – Adrenal), giúp kiểm soát stress và rối loạn giấc ngủ.

Việc tác động vào vùng bụng – nơi tập trung mạng lưới thần kinh và mạch máu dày đặc – giúp điều chỉnh các phản xạ tự động của cơ thể, đặc biệt hữu ích trong điều trị các rối loạn chức năng mạn tính không thực tổn như mất ngủ, rối loạn tiêu hóa, liệt nửa người sau tai biến.

Chỉ định và ứng dụng lâm sàng

Phúc châm được ứng dụng hiệu quả trong điều trị nhiều loại bệnh lý, đặc biệt là các hội chứng mãn tính, thần kinh và cơ xương khớp. Một số chỉ định chính bao gồm:

  • Liệt nửa người sau nhồi máu não: Phục hồi chức năng vận động chi trên, chi dưới.
  • Đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm: Giảm đau, giãn cơ, cải thiện vận động cột sống.
  • Mất ngủ không thực tổn: Điều hòa thần kinh trung ương và nội tiết, hỗ trợ ngủ sâu tự nhiên.
  • Rối loạn tiêu hóa chức năng (IBS): Cải thiện nhu động ruột, chống đầy hơi, đau bụng.
  • Hội chứng trầm cảm – lo âu nhẹ: Giảm căng thẳng, điều chỉnh cảm xúc qua trục ruột – não.

Các ứng dụng thực tế đã được ghi nhận trong nghiên cứu của Vũ Thị Nguyệt và cộng sự (2023), chứng minh hiệu quả vượt trội của phúc châm kết hợp vận động trị liệu trong phục hồi chức năng chi trên sau nhồi máu não. Phác đồ 10–15 buổi điều trị cho thấy cải thiện rõ rệt các chỉ số vận động, đồng thời giảm đau, tăng tuần hoàn máu đến não.

Phúc châm có thể áp dụng độc lập hoặc kết hợp các kỹ thuật khác như điện châm, xoa bóp bấm huyệt, vật lý trị liệu để tăng cường hiệu quả. Tính toàn diện và ít xâm lấn giúp phương pháp này phù hợp với cả người cao tuổi, bệnh nhân mãn tính hoặc bệnh nhân nội trú đang hồi phục.

Phác đồ huyệt vị và kỹ thuật châm

Phúc châm sử dụng hệ thống huyệt vị nằm chủ yếu ở vùng bụng, được xác định theo giải phẫu học cổ truyền và lâm sàng hiện đại. Các huyệt được lựa chọn phải đảm bảo sự hài hòa giữa ba tiêu (thượng – trung – hạ) và cân bằng giữa các đường kinh lớn. Tùy theo bệnh lý cụ thể, bác sĩ có thể chọn nhóm huyệt phù hợp, xoay quanh trục kinh Nhâm, Tỳ, Vị và Thận.

Phác đồ điển hình trong phúc châm điều trị liệt nửa người sau tai biến bao gồm:

  • Trung Quản (CV12): Điều hòa Vị khí, nâng cao sức đề kháng.
  • Khí Hải (CV6), Quan Nguyên (CV4): Bổ nguyên khí, tăng cường năng lượng sống.
  • Đại Hoành (SP15), Thiên Khu (ST25): Hỗ trợ tiêu hóa, điều khí huyết vùng bụng.
  • Hạ Phong Thấp (Ab4, Ab6), Khí Bàng (Ab7): Điều hòa thần kinh, thúc đẩy phục hồi vận động.

Kỹ thuật châm yêu cầu sử dụng kim chuyên dụng dài 5–10cm, đường kính 0,30–0,32mm. Hướng châm thường nghiêng 30–45 độ tùy vào lớp mô mỡ dưới da. Khi châm, không xoay kim nhiều, hạn chế rung kim mạnh để tránh kích thích quá mức cơ thành bụng. Kim được lưu khoảng 25–30 phút, tùy mức độ phản ứng cơ thể. Có thể kết hợp điện châm dạng dòng xung tần số thấp để tăng hiệu quả dẫn truyền thần kinh.

Tiêu chí bắt buộc khi thực hiện phúc châm:

  • Sát khuẩn vùng bụng kỹ lưỡng để ngăn ngừa nhiễm trùng.
  • Không châm khi bụng đói, quá no hoặc sau khi vận động mạnh.
  • Chống chỉ định ở phụ nữ có thai, vùng bụng có vết mổ chưa lành, tổn thương da liễu, thoát vị bẹn hoặc viêm nhiễm cấp.

Điều trị thường kéo dài từ 10–20 buổi, tùy theo mục tiêu lâm sàng. Có thể chia thành các giai đoạn: giai đoạn tăng cường chức năng (5 buổi đầu), giai đoạn duy trì và phục hồi sâu (buổi 6–15), giai đoạn theo dõi – tái đánh giá (sau 3–4 tuần).

So sánh với các phương pháp châm cứu khác

Phúc châm, dù kế thừa các nguyên lý châm cứu truyền thống, vẫn có nhiều đặc điểm nổi bật khi so với các kỹ thuật khác như thể châm, nhĩ châm, điện châm hoặc cấy chỉ. Điểm khác biệt cốt lõi là vị trí châm tập trung toàn bộ tại vùng bụng – trung tâm của thần kinh ruột và huyệt nội tạng.

Tiêu chíPhúc châmThể châmNhĩ châm
Vị trí châmHuyệt vùng bụngToàn thânVành tai
Thời gian lưu kim25–30 phút15–20 phútĐeo hạt trong 3–5 ngày
Hiệu quả với bệnh mạnRất tốtTốtTrung bình
Tác động lên trục não–ruộtMạnhKhông trực tiếpGián tiếp
Ứng dụng thần kinh phục hồiNhiềuÍt

Nhờ tính tập trung cao và tác động mạnh vào trung tâm điều phối nội tạng, phúc châm tỏ ra ưu thế rõ rệt trong điều trị các chứng bệnh có yếu tố thần kinh – thực vật, lo âu, mất ngủ hoặc di chứng thần kinh sau tai biến.

Hiệu quả lâm sàng và bằng chứng nghiên cứu

Hiệu quả của phúc châm đã được xác nhận trong nhiều nghiên cứu lâm sàng tại Trung Quốc và Việt Nam. Báo cáo từ Trường Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương cho thấy bệnh nhân phục hồi vận động nhanh hơn khi kết hợp phúc châm với tập vận động chức năng.

Nghiên cứu năm 2023 của Vũ Thị Nguyệt và cộng sự về 60 bệnh nhân sau nhồi máu não áp dụng phúc châm chi trên ghi nhận:

  • 80% bệnh nhân cải thiện rõ rệt khả năng vận động tay (theo thang Fugl-Meyer).
  • 70% giảm triệu chứng đau và co cứng cơ chi trên sau 10 buổi.
  • 60% cải thiện giấc ngủ và tinh thần.

Ngoài ra, phúc châm kết hợp Quy Tỳ Thang (một bài thuốc cổ truyền) đã cho kết quả đáng ghi nhận trong điều trị mất ngủ không thực tổn: thời gian vào giấc rút ngắn từ 40 phút xuống còn 15 phút sau 15 buổi điều trị, thời gian ngủ sâu tăng trung bình 1,5 giờ.

Các kết quả này được đăng tải trên các tạp chí y học uy tín như Tạp chí Y học Việt Nam và nền tảng học thuật Academia.edu, giúp củng cố tính thực chứng của phương pháp phúc châm.

Hạn chế và lưu ý

Phúc châm tuy có hiệu quả rộng, nhưng cũng tồn tại những giới hạn nhất định trong điều kiện lâm sàng thực tế. Một số yếu tố cần lưu ý:

  • Yêu cầu cao về kỹ năng châm, kiến thức giải phẫu vùng bụng và hiểu biết sâu về huyệt vị.
  • Khó triển khai đại trà do đòi hỏi bác sĩ được đào tạo chuyên sâu.
  • Hiệu quả phụ thuộc vào cơ địa, đáp ứng thần kinh và nền tảng bệnh lý sẵn có của từng bệnh nhân.
  • Không thích hợp với người có bệnh lý cấp vùng bụng như viêm ruột thừa, viêm phúc mạc, chấn thương bụng kín.

Ngoài ra, người thực hiện cần đánh giá kỹ tình trạng bệnh nền, mức độ tổn thương da hoặc nguy cơ xuất huyết để đưa ra chỉ định hợp lý. Trong môi trường bệnh viện, cần kết hợp chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm trước khi can thiệp châm cứu chuyên sâu tại vùng bụng.

Kết luận

Phúc châm là một hướng phát triển hiện đại và khoa học của y học cổ truyền, tập trung vào vùng bụng – nơi tích hợp giữa hệ thần kinh ruột, huyệt vị và nội tạng. Với hiệu quả đã được chứng minh trong điều trị bệnh mạn tính, rối loạn thần kinh và phục hồi chức năng sau tai biến, phúc châm xứng đáng trở thành một phần trong chiến lược tích hợp Đông – Tây y. Tuy nhiên, việc triển khai cần được thực hiện bởi đội ngũ chuyên môn cao, tuân thủ quy trình kỹ thuật chuẩn và theo dõi chặt chẽ đáp ứng lâm sàng để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho người bệnh.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phúc châm:

Sự kiên cường và cảm giác hạnh phúc trong đội ngũ nhân viên chăm sóc giảm nhẹ: một nghiên cứu định tính về trải nghiệm công việc của y tá tại bệnh viện chăm sóc giảm nhẹ Dịch bởi AI
Psycho-Oncology - Tập 16 Số 8 - Trang 733-740 - 2007
Tóm tắtMặc dù làm việc với bệnh nhân ung thư được coi là căng thẳng, nhưng nhân viên chăm sóc giảm nhẹ trải nghiệm mức độ căng thẳng tâm lý tương tự và mức độ kiệt sức thấp hơn nhân viên làm việc trong các chuyên khoa khác. Chỉ có một số ít nghiên cứu thực nghiệm trong chăm sóc giảm nhẹ để giải thích điều này. Vì làm việc trong một công việc căng thẳng không nhất t...... hiện toàn bộ
Trách nhiệm công hay tư? Giáo dục và chăm sóc trẻ nhỏ, bất bình đẳng, và nhà nước phúc lợi Dịch bởi AI
Journal of Comparative Family Studies - Tập 34 Số 3 - Trang 379-411 - 2003
Mặc dù cung cấp giáo dục và chăm sóc trẻ nhỏ (ECEC) đang gia tăng ở tất cả các quốc gia phúc lợi công nghiệp hóa, các sắp xếp thể chế về cung cấp và tài trợ dịch vụ vẫn khác nhau đáng kể giữa các quốc gia có cùng mức phát triển kinh tế. Những chính sách này có thể có những ảnh hưởng quan trọng đến việc giảm bất bình đẳng về thu nhập và thị trường lao động. Trong bài báo này, chúng tôi ghi...... hiện toàn bộ
#giáo dục mầm non #chăm sóc trẻ nhỏ #bất bình đẳng thu nhập #thị trường lao động #phúc lợi công
Nhu cầu chăm sóc phục hồi chức năng và một số yếu tố liên quan đến mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày người bệnh đột quỵ não khi xuất viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2020
Mục tiêu: Xác định nhu cầu chăm sóc, phục hồi chức năng của người bệnh đột quỵ não khi xuất viện. Đánh giá mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của người bệnh đột quỵ não khi xuất viện. Xác định một số yếu tố liên quan đến mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của người bệnh đột quỵ não khi xuất viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng bao ...... hiện toàn bộ
#Đột quỵ não #Phục hồi chức năng #mức độ độc lập #sinh hoạt hàng ngày #xuất viện
TÁC DỤNG GIẢM ĐAU VÀ CẢI THIỆN TẦM VẬN ĐỘNG CỘT SỐNG CỔ CỦA PHÚC CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CỔ VAI CÁNH TAY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của phúc châm trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng mở, tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị có đối chứng. 60 bệnh nhân chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên cứu dùng phúc châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt, nhóm chứng dùng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt. Kết q...... hiện toàn bộ
#Phúc châm #hội chứng cổ vai cánh tay #thoái hoá cột sống cổ
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh nội trú về chăm sóc dinh dưỡng tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Nghệ An năm 2021
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 4 Số 3 - Trang 107-116 - 2021
Mục tiêu: Mô tả sự hài lòng về chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh nội trú tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Nghệ An năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.Phỏng vấn trực tiếp sự hài lòng về chăm sóc dinh dưỡng của 326 người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Nghệ An từ tháng 3/2021 đến 6/2021 bằng phiếu điều tra sự hài lòng về chăm sóc dinh dưỡ...... hiện toàn bộ
#Chăm sóc dinh dưỡng #sự hài lòng #Bệnh viện Phục hồi chức năng Nghệ An
SO SÁNH HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG SAU ĐỘT QUỴ CỦA CHÂM CỨU CẢI TIẾN CƯỜNG ĐỘ THẤP VỚI CHÂM CỨU CẢI TIẾN CƯỜNG ĐỘ CAO TRONG PHÁC ĐỒ CHÂM CỨU CẢI TIẾN VẬT LÝ TRỊ LIỆU – THUỐC BỔ DƯƠNG HOÀN NGŨ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Đã có nhiều công bố khoa học về hiệu quả phục hồi liệt sau đột quỵ của Châm Cứu Cải Tiến (CCCT) 1 lần/ ngày (CCCT cường độ thấp). Mục tiêu: so sánh hiệu quả phục hồi vận động và cải thiện sinh hoạt hàng ngày các bệnh nhân liệt sau đột quỵ giữa phác đồ CCCT cường độ thấp + Vật lý trị liệu (VLTL) + thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang (BDHNT) với phác đồ CCCT cường độ cao (CCCT 2 lần/ ngày) + V...... hiện toàn bộ
#Châm cứu cải tiến-CCCT #chỉ số Barthel #FMA #test 9 lỗ #test đi bộ 2 phút #liệt ½ người sau đột quỵ
THỰC TRẠNG TỰ CHĂM SÓC VÀ NHU CẦU PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI PHƯỜNG VỊ XUYÊN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: mô tả thực trạng tự chăm sóc và xác định các yếu tố liên quan đến nhu câu phục hồi chức năng của người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 384 NCT của Phường Vị Xuyên Thành phố Nam Định. Kết quả: về khả năng thực hiện chức năng sinh hoạt hàng ngày: có 52,1% NCT cần sự trợ giúp về ăn uống; 28,4% NCT cần trợ giúp về thay quần áo; 43,5% ...... hiện toàn bộ
#người cao tuổi #khả năng vận động #nhu cầu phục hồi chức năng
MỐI QUAN HỆ GIỮA THÀNH PHẦN XƠ DỆT CỦA VẢI MAY ÁO SƠ MI NAM – ĐỒNG PHỤC GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM VÀ CÁC YÊU CẦU CỦA CHÚNG VỀ ĐỘ BỀN VÀ TÍNH DỄ CHĂM SÓC
Bài báo trình bày kết quả khảo sát các đặc trưng cấu trúc (khối lượng, mật độ sợi, độ dày của vải) và một số đặc trưng cơ học (độ bền kéo đứt, độ giãn dứt) và độ ổn định kích thước sau giặt của 3 loại vải để may áo sơ mi nam với mục đích sử dụng làm đồng phục. Ba mẫu vải được chọn để khảo sát có thành phần 100% cotton, 100% PES và vải pha 65% PES và 35% cotton. Kết quả thử nghiệm về cấu trúc và tí...... hiện toàn bộ
#Uniform #fabric quality #men’shirt #quality evaluation
Đánh giá chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật đại trực tràng áp dụng tăng cường hồi phục sau phẫu thuật (ERAS) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2022
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 6 Số 04 - Trang 44-51 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật đại trực tràng áp dụng tăng cường hồi phục sau phẫu thuật (ERAS) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 30 người bệnh tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Kết quả: Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình 11,4 ± 2,5 ngày. Thời gian có nhu động ruột trở lại sau p...... hiện toàn bộ
#Chăm sóc #sau phẫu thuật đại trực tràng #áp dụng tăng cường hồi phục sau phẫu thuật
32. KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHĂM SÓC VÀ PHỤC HỒI SAU PHẪU THUẬT CẮT THÙY PHỔI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ 8 - Trường ĐH Nguyễn Tất Thành - Trang - 2024
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng quản lý chăm sóc và phục hồi sau phẫu thuật ung thư phổi tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ và đã phẫu thuật cắt thùy phổi từ năm 2015 đến tháng 12/2023. Các biến số kết cục chính bao gồm thời gian nằm viện sau phẫu thuật, các biến chứng ...... hiện toàn bộ
#Hồi phục #chăm sóc chu phẫu #cắt thùy phổi #ung thư phổi
Tổng số: 88   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9